Tai nạn thương tích(TNTT) rất dễ xảy ra vì
ở lứa tuổi các em thường hiếu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chưa có kiến
thức,kỹ năng phòng, tránh nên rất dễ bị tai nạn thương tích.
I PHÂN LOẠI : Có hai nhóm lớn là: TNTT có chủ định và
TNTT không chủ định
1 Tai nạn thương tích có chủ
định: Là những TNTT gây
nên do có sự chú ý,(cố ý) của
người bị TNTT hay của cả những người khác.
Ví dụ: TNTT do tự tử, giết người,bạo
lực nhóm(chiến tranh) đánh nhau.
2.
Tai nạn thương tích không chủ định: Là
những tai nạn gây nên do sự không chú ý của những người bị TNTT hay của những
người khác ở trẻ rất hay gặp loại TNTT này.
Ví
dụ: TNTT do giao thông, đuối nước, ngã, ngộ độc thức ăn, cháy bỏng….
II. PHÂN LOẠI TNTT THEO NGUYÊN NHÂN:
-
TNTT do giao thông: là những trường hợp xảy ra do sự va chạm, năm ngoài ý
muốn chủ quan của con người, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan người tham
gia giao thông gây nên….
-
Bỏng: Là tổn thương một hoặc
nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc với chất lỏng nóng, lửa, các TNTT da do các
tia cực tím, phóng xạ, điện, chất hóa học, hoặc tổn thương phổi do khối xộc vào
đó là trường hợp bỏng.
-
Đuối nước: Là những trường hợp TNTT xảy ra do bị chìm trong chất lỏng
(nước, xăng, dầu) dẫn đến ngạc do thiếu Ooxy hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong
trong 24 giờ hoặc cần chăm sóc Y tế hoặc dẫn đến các biến chứng khác.
-
Điện giật: Là những trường hợp TNTT do tiếp xúc với điện gây nên hậu quả bị
thương hay tử vong.
- Ngã: Là TNTT do ngã, rơi từ trên cao xuống
- Động vật cắn: Chấn thương
do động vất cắn, húc, đâm phải..
- Ngộ độc: Là những trường
hợp do hít vào, ăn vào,, tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc
ngộ độc cần có chăm sóc của y tế (do thuốc, do hóa chất).
- Máy móc: là tai nạn do tiếp
xúc với vận hành của máy móc…
- Bạo lực: là hành động dùng vũ lực hăm dọa, hoặc
đánh người của nhóm người, cộng đồng khác gây tai nạn thương tích có thể tử vong,
tổn thương…
- Bom
mìn và các vật nổ: Là TNTT khi tiếp xúc với bom mìn, các vật nổ, chất phát
nổ…
- Tự tử: là trường hợp tử
vong do TNTT ngộ độc hoặc ngạt mà có đủ bằng chứng rằng tử vong đó do chính nạn
nhân gây ra với mục đích dem lại cái chết cho chính họ. Có ý định tự tử do tự
làm tổn thương bản thân nhưng chưa gây tử vong mà vẫn có đủ bằng chứng để kết
luận. Một dự định tự tử có thể hoặc không dẫn đến thương tích.
III.CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH:
1- Yếu tố xã hội:
-
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi vùng, miền, mỗi quốc gia có
những đặc điểm về yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích khác nhau. Hiện nay ở
các nước đang phát triển TNTT được
coi là hậu quả không thể tránh khỏi. Sự gia tăng về cơ giới hóa về giao thông,
sự đô thị hóa và sự thay đổi công nghệ các nước đang phát triển là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng về tình trạng TNTT ở các nước này. Ở
những nước kinh tế-xã hội phát triển còn thấp cũng dễ gây ra TNTT do lửa, đánh
nhau….
2.
Yếu tố con người:
- Tai nạn thương tích phụ thuộc vào
các yếu tố: Giới tính, tuổi tác, nhận thức hành vi, tình trạng sức khỏe sử dụng
rượu bia và các chất kích thích khác…..
3.
Yếu tố môi trường:
- Môi trường và vật chất:
+ Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở nhà:
ổ cắm, cầu dao, dao kéo, thuốc trừ sâu….
+ Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở
trường: bàn ghế hư hỏng chưa sửa chữa kịp, ngã do chạy nhảy, đùa nghịch, thức
ăn không đảm bảo ATTP….
+ Các yếu tố nguy cơ ngoài cộng đồng:
Nhiều ao hồ, cơ sở hạ tầng, đường giao thông không đảm bảo…
-
Môi trường phi vật chất:
+ Văn bản pháp luật liên quan đến an
toàn chưa đồng bộ.
+ Việc thực thi các quy định, luật an
toàn chưa tốt, chưa kiểm tra, giám sát, chưa có biện pháp rõ ràng.
+ Giáo dục về an toàn còn chưa thực
hiện đầy đủ, nhận thức của mọi người về phòng chống tai nạn thương tích còn hạn
chế.
Tai nạn thương tích hiện đang là vấn
đề sức khỏe của toàn cầu.
IV. PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH:
1.
Phòng tránh chủ động:
Muốn phòng tránh chủ động TNTT đòi hỏi
phải có sự tham gia và hợp tác của cá nhân cần được bảo vệ, có sử dụng đúng các
biện pháp phòng tránh hay không. Chúng ta cần phải có nhận thức đúng chấp hành
tốt các quy định để phòng tránh.
2.
Phòng tránh thụ động:
Là biện pháp có hiệu quả nhất trong kiểm
soát tai nạn thương tích. Biện pháp này không đòi hỏi phải có người tham gia
của cá nhân cần bảo bệ. Nhưng tác dụng phòng ngừa hay bảo vệ các thiết
bị/phương tiện đã được thiết kế để cá nhân được tự bảo vệ.
Ví
dụ: Phân tách tuyến đường giao thông cho người đi bộ, người đi ô tô, xe máy
riêng….
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH:
Rất nhiều thương tích nghiêm trọng
tại trường có thể phòng tránh được nếu Giáo viên, cha mẹ học sinh và các em có
ý thức và thực hiện tố các biện pháp phòng ngừa.
-
Phòng ngã:
+ Không chạy nhảy, đùa nghịch; không
ggaay gỗ đánh nhau; không mang đến trường những vật sắc, nhọn nguy hiểm như: dao, súng cao su…..
- Phòng tránh tai nạn giao
thông:
+ Thực tốt luật giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy….
+ Không tụ tập trước cổng trường…..
- Phòng tránh bỏng:
+
Phòng thí nghiệm phải có nội quy, hướng dẫn an toàn hóa chất, an toàn điện….
- Phòng tránh đuối nước:
+ Tìm hiểu luật đường thủy; Không tắm
sông, ao, hồ.. khi đi qua sông đi đò phải mặc áo phao cứu sinh. Phải học cách
bơi có người hướng dẫn…
- Phòng tránh điện giật:
+ Thực hiện an toàn để đảm bảo.
- Phòng tránh ngộ độc thức ăn:
Phải ăn thức ăn chín, uống nước đun sôi
+ Không ăn quà, thức ăn chưa biết rõ
nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng….